Aminobenzoic acid


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Para-aminobenzoic acid (PABA) hay Acid para-aminobenzoic

Loại thuốc

Thuốc chống nắng

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch 5% trong ethanol (bôi ngoài da)

Viên nén 500mg

Viên nang 60mg; 500mg

Thuốc bột 2g

Dược động học:

Dược lực học:

Acid para-aminobenzoic dùng dưới dạng bôi ngoài da làm thuốc chống nắng. Khi bôi ngoài da thuốc hấp thụ tốt các bức xạ suốt dải cực tím UVB (280 - 310 nm) nhưng không hấp thụ hoặc hấp thụ rất ít bức xạ cực tím UVA (310 - 400 nm).

Các bức xạ bước sóng trung bình UVB gây cháy nắng và góp phần vào những biến đổi lâu dài gây ung thư và lão hóa da. Các bức xạ bước sóng dài UVA gây rám nắng trực tiếp và ít ban đỏ nhưng lại gây tác hại lâu dài như lão hóa da hoặc ung thư da.

Như vậy các thuốc chống nắng chứa aminobenzoat có thể dùng để ngăn ngừa cháy nắng nhưng có lẽ không ngăn ngừa được các phản ứng ở da do thuốc hay mẫn cảm với bức xạ UVA; tuy nhiên nếu phối hợp với một benzophenon cũng có thể phần nào bảo vệ chống những phản ứng cảm quang này.

Chống nắng:

PABA có thể hấp thụ tia cực tím (UV) - đặc biệt là tia UVB , có liên quan đến cháy nắng và tổn thương ADN.

Do đó, nó là một thành phần quan trọng trong kem chống nắng bắt đầu từ những năm 1940 nhưng sau đó có liên quan đến các phản ứng dị ứng trên da ở một số người.

Kể từ năm 2019, PABA không còn được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) công nhận là an toàn và hiệu quả để sử dụng trong kem chống nắng.

Rối loạn về da:

Bên cạnh việc bảo vệ chống lại tia UV, PABA còn được cho là có thể giúp giải quyết các vấn đề về da liên quan đến da cứng, tích tụ mô và đổi màu - mặc dù cơ chế vẫn chưa rõ ràng.

Chăm sóc tóc:

Một trong những công dụng sớm nhất của chất bổ sung PABA là giúp đẩy lùi chứng tóc bạc sớm. Nó vẫn được sử dụng cho mục đích này ngày nay và nhiều cá nhân cho thấy nó có hiệu quả mặc dù thiếu nghiên cứu.

Các nghiên cứu trong những năm 1940 và 50 đã phát hiện ra rằng dùng PABA với liều lượng hàng ngày từ 200 mg đến 24 gam có tác dụng đen tóc và giúp tóc bạc trở lại màu ban đầu.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là một số nghiên cứu cho thấy tóc bạc trở lại sau khi những người tham gia ngừng bổ sung.

Bệnh Peyronie:

Kali para-aminobenzoate là một chất chống xơ hóa đã được sử dụng trong nhiều tình trạng bệnh. Nó được cho là làm tăng mức monoamine oxidase trong mô, do đó làm giảm mức serotonin, chất được cho là góp phần hình thành sẹo.

Một thử nghiệm cho thấy lợi ích so với giả dược trong việc giảm kích thước mảng bám và / hoặc độ cong dương vật. Tuy nhiên, trong số 51 bệnh nhân được điều trị ngẫu nhiên, 28 bệnh nhân chấm dứt điều trị do tác dụng phụ hoặc không tuân thủ.



Chat with Zalo